Trang chủ > Tin tức > Công nghiệp Tin tức

Caffeine CAS số 58-08-2

2023-04-10

1.Giới thiệu

Caffein (số CAS.58-08-2) là một hợp chất xanthine alkaloid, một chất kích thích thần kinh trung ương, tạm thời xua tan cơn buồn ngủ và phục hồi năng lượng, được sử dụng lâm sàng để điều trị rối loạn thần kinh và phục hồi hôn mê. Cà phê, trà, nước ngọt và nước tăng lực có chứa caffein rất được ưa chuộng nên caffeine cũng là loại thuốc hướng thần được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới.

Ở Bắc Mỹ, 90% người trưởng thành sử dụng caffeine hàng ngày. Nhiều nguồn caffeine tự nhiên cũng chứa nhiều loại alkaloid xanthine khác, bao gồm các chất kích thích tim theophylline và theobromine, cũng như các chất khác như tannin.

Vào ngày 27 tháng 10 năm 2017, Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế của Tổ chức Y tế Thế giới đã công bố danh sách sơ bộ các chất gây ung thư coi caffeine là chất gây ung thư Nhóm 3 hoặc chất gây ung thư "chưa được phân loại".


2.Nguồn

  • Caffeine là một loại alkaloid thực vật có thể tìm thấy ở nhiều loại thực vật. Là một loại thuốc trừ sâu tự nhiên, nó làm tê liệt côn trùng ăn thực vật có chứa caffein. Các loại thực vật có chứa caffeine phổ biến nhất được con người sử dụng bao gồm cà phê, trà và một số ca cao. Các ứng dụng không thường xuyên khác bao gồm cây nhựa ruồi và cây guarana của Paraguay, thường được sử dụng để pha trà hoặc nước tăng lực. Hai bí danh của caffeine: yếu tố mateine ​​và guarana được phát triển từ hai loại cây này.

  • Nguồn caffeine chính của thế giới là hạt cà phê (hạt của cây cà phê), cũng là nguyên liệu thô cho cà phê. Lượng caffeine trong cà phê phụ thuộc rất lớn vào loại hạt và phương pháp pha chế cà phê, thậm chí lượng caffeine trong hạt cà phê từ cùng một cây cũng có thể khác nhau rất nhiều. Nói chung, lượng caffeine trong một tách cà phê dao động từ 40 mg trong cà phê espresso arabica đến 100 mg trong cà phê espresso. Cà phê rang đậm thường có ít caffeine hơn cà phê rang nhạt vì việc rang làm giảm lượng caffeine trong hạt. Cà phê Arabica thường có hàm lượng caffeine thấp hơn cà phê trái cây vừa. Cà phê cũng chứa dấu vết của theophylline, nhưng không có theobromine.

  • Trà là một nguồn cung cấp caffeine quan trọng khác và lượng caffeine trong mỗi tách trà thường chỉ bằng một nửa so với mỗi tách cà phê, được xác định bởi độ mạnh của trà được pha. Các loại trà cụ thể, chẳng hạn như trà đen và trà ô long, có hàm lượng caffeine cao hơn các loại trà khác. Trà chứa một lượng nhỏ theobromine cũng như lượng theophylline cao hơn một chút so với cà phê. Việc pha trà có ảnh hưởng lớn đến trà nhưng màu sắc của trà hầu như không thể hiện được hàm lượng caffeine. Trà xanh Nhật Bản chứa ít caffeine hơn nhiều loại trà đen, chẳng hạn như trà Zheng Shan Xiao Zhu, hầu như không chứa caffeine.

  • Sô cô la làm từ bột ca cao cũng chứa một lượng nhỏ caffeine. Sô cô la là chất kích thích rất yếu, chủ yếu là do theobromine và theophylline có trong nó. Một thanh sôcôla sữa 28 gram thông thường có lượng caffeine tương đương với cà phê đã khử caffein.

Caffeine cũng là một thành phần phổ biến trong nước giải khát như cola, vốn được làm từ hạt cola. Một loại nước ngọt thường chứa từ 10 mg đến 50 mg caffeine trong một chai. Nước tăng lực, chẳng hạn như Red Bull, chứa 50 miligam caffeine mỗi chai. Caffeine trong những đồ uống này đến từ các thành phần ban đầu mà chúng sử dụng hoặc từ các chất phụ gia thu được từ cà phê đã khử caffein hoặc được tổng hợp về mặt hóa học. Guarana, thành phần cơ bản trong nhiều loại nước tăng lực, chứa lượng lớn caffeine và một lượng nhỏ theobromine. Tá dược giải phóng chậm tự nhiên chứa một lượng nhỏ theophylline


3.Thông tin cơ bản

Tên tiếng Anh: Cafein

Tên chính thức: 1,3,7-Trimethylxanthine

Thêm bí danh: 1,3,7-Trimethylxanthine

Công thức phân tử: C8H10N4O2

Trọng lượng phân tử: 194,19


4. Tính chất vật lý và hóa học

  • Tính chất: bột màu trắng hoặc tinh thể hình kim màu trắng. Vị đắng, không mùi.

  • Mật độ: 1,23g/cm3

  • Điểm nóng chảy: 235-238oC, thăng hoa ở 178oC. Dưới áp suất 133Pa, nó thăng hoa nhanh chóng ở 160-165oC.

  • Chỉ số khúc xạ: 1.679

  • Độ hòa tan: Mỗi gram caffeine hòa tan trong 46 ml nước, 5,5 ml nước nóng (80oC), 1,5 ml nước sôi, 66 ml etanol, 22 ml etanol nóng (60oC), 50 ml axeton, 5,5 ml cloroform, 530 ml ete, 100 ml benzen, tan rất tốt trong pyrrole và tetrahydrofuran chứa 4% nước. Hòa tan trong etyl axetat, ít tan trong ete dầu mỏ. Độ hòa tan của muối của sản phẩm này trong nước tăng theo thứ tự benzoat; điện ảnh; xitrat; axit salicylic; hydrochloride của caffeine; sunfat; photphat đều dễ tan trong nước hoặc rượu và bị phân hủy thành bazơ và axit tự do.


5. Phương pháp lưu trữ

Túi nhựa không độc hại hoặc đóng gói kín bằng chai thủy tinh. Bảo quản trong điều kiện mát và khô




We use cookies to offer you a better browsing experience, analyze site traffic and personalize content. By using this site, you agree to our use of cookies. Privacy Policy
Reject Accept